DEXAMETHASON
ACETAT
C24H31FO6
P.t.l:
434,5
Dexamethason
acetat là 9-fluoro-11b,17-dihydroxy-16a-methyl-3,20-dioxopregna-1,4-dien-21-yl
acetat, phải chứa từ 97,0 đến 103,0% C24H31FO6,
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Bột kết tinh trắng
hoặc gần như trắng, đa hình. Dễ tan trong
ethanol 96% và aceton, khó tan trong methylen clorid, thực tế không
tan trong nước.
Có thể chọn một
trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: B, C.
Nhóm II: A, C, D, E, F.
A. Hoà tan 10,0 mg chế phẩm
trong ethanol (TT) và pha loãng thành
100,0 ml với cùng dung môi. Lấy 2,0 ml dung dịch này cho vào
ống nghiệm thuỷ tinh tròn có nút mài, thêm 10,0 ml dung dịch phenylhydrazin - acid sulfuric (TT), trộn đều và
đun nóng trong cách thuỷ ở 60 oC trong 20 phút. Làm
lạnh ngay. Độ hấp thụ (Phụ lục 4.1)
của dung dịch được đo ở bước
sóng cực đại 419 nm không được dưới
0,35.
B. Phổ hồng ngoại
(Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù
hợp với phổ hồng ngoại của dexamethason acetat chuẩn (ĐC).
Nếu các phổ thu được của chế phẩm
và của chất chuẩn ở dạng rắn khác nhau, đo thêm phổ ở
dạng lỏng: dùng dung dịch bão hòa (nồng độ
khoảng 3%) của chế phẩm và của chất
chuẩn trong cloroform (TT) với
tế bào đo dày 0,2 mm.
C. Phương pháp sắc
ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254.
Dung môi khai triển: Nước - methanol -
ether - methylen clorid (1,2 : 8 : 15 : 77).
Dung dịch thử: Hoà tan 10 mg chế phẩm trong 10 ml hỗn hợp methanol
- methylen clorid (1 : 9).
Dung dịch đối chiếu (1): Hoà tan 20 mg dexamethason acetat chuẩn (ĐC) trong 20 ml hỗn
hợp methanol - methylen clorid (1
: 9).
Dung dịch đối chiếu (2): Hoà tan 10 mg cortison acetat chuẩn (ĐC) trong 10 ml dung dịch
đối chiếu (1).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 ml mỗi dung dịch trên.
Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi
được 15 cm. Để bản mỏng khô ngoài không
khí và quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở
bước sóng 254 nm. Vết chính của dung dịch
thử phải tương đương về vị trí
và kích thước với vết chính của dung dịch
đối chiếu (1). Phun lên bản mỏng dung dịch acid sulfuric trong ethanol (TT). Sấy bản
mỏng ở 120 oC trong khoảng 10 phút hoặc
đến khi vết xuất hiện. Để nguội.
Quan sát dưới ánh sáng ban ngày và ánh sáng tử ngoại
ở bước sóng 365 nm. Vết chính thu được
trong sắc ký đồ của dung dịch thử phải
tương tự về vị trí, màu sắc dưới
ánh sáng ban ngày, huỳnh quang dưới ánh sáng tử
ngoại ở 365 nm và kích thước với vết chính
thu được từ dung dịch đối chiếu
(1). Phép thử chỉ có giá trị khi sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu (2) cho 2 vết tách
riêng biệt rõ.
D. Thêm khoảng 2 mg chế
phẩm vào 2 ml acid sulfuric (TT)
và lắc để hoà tan. Trong vòng 5 phút, một màu nâu
đỏ nhạt xuất hiện. Thêm vào dung dịch trên
10 ml nước và trộn đều. Màu biến mất và
dung dịch vẫn trong.
E. Trộn
khoảng 5 mg chế phẩm với 45 mg magnesi oxyd nặng (TT) và nung trong chén nung đến
khi thu được cắn gần như trắng hoàn toàn
(thường dưới 5 phút). Để nguội, thêm 1
ml nước 0,05 ml dung dịch phenolphtalein (TT) và khoảng 1 ml dung dịch acid
hydrocloric loãng (TT) để làm mất màu dung dịch.
Lọc. Thêm 1 ml dịch lọc vào một hỗn hợp
mới pha gồm 0,1 ml dung
dịch alizarin S (TT) và 0,1
ml dung dịch zirconyl nitrat (TT). Trộn
đều và để yên 5 phút, so sánh màu của dung
dịch thu được với màu của một mẫu
trắng được pha chế trong cùng điều
kiện. Dung dịch thử có màu vàng và dung dịch mẫu
trắng có màu đỏ.
F. Khoảng 10 mg chế
phẩm cho phản ứng của nhóm acetyl (Phụ lục 8.1).
Từ +84o
đến +90o, tính theo chế phẩm đã làm khô
(Phụ lục 6.4).
Hoà tan 0,250 g chế phẩm
trong 25,0 ml dioxan (TT)
để đo.
Xác định bằng phương
pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Trộn 380 ml acetonitril
(TT) với 550 ml nước
và để ổn định; pha loãng với nước thành 1000 ml và trộn
đều.
Dung dịch thử: Hoà tan 25,0 mg chế phẩm trong khoảng 4 ml acetonitril (TT) và pha loãng thành 10,0
ml với nước.
Dung dịch đối chiếu: Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử
thành 100,0 ml với pha động.
Dung dịch phân giải: Hoà tan 2 mg dexamethason acetat chuẩn (ĐC) và 2 mg betamethason acetat chuẩn (ĐC) trong
100,0 ml pha động.
Điều kiện sắc ký:
Cột thép
không gỉ (0,25 m x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh
C (octadecylsilyl silica gel dùng cho sắc ký, 5 mm).
Detector quang phổ hấp
thụ tử ngoại ở bước sóng 254 nm.
Tốc độ dòng: 1
ml/phút.
Thể tích tiêm: 20 ml.
Cách tiến hành:
Cân bằng cột với
pha động khoảng 30 phút.
Tiêm dung dịch đối
chiếu và điều chỉnh độ nhạy của
hệ thống sao cho chiều cao của pic chính trong
sắc ký đồ thu được không dưới 50%
thang đo.
Tiêm dung dịch phân
giải. Khi sắc ký đồ được ghi trong các
điều kiện nêu trên thì thời gian lưu của betamethason
acetat khoảng 19 phút và dexamethason acetat khoảng 22 phút. Phép
thử chỉ có giá trị khi độ phân giải
giữa hai pic betamethason acetat và dexamethason acetat ít nhất là
3,3; nếu cần, điều chỉnh nồng độ
acetonitril trong pha động.
Tiêm riêng biệt dung
dịch thử và dung dịch đối chiếu. Tiến
hành sắc ký dung dịch thử trong khoảng thời gian
gấp 1,5 lần thời gian lưu của pic chính. Trong
sắc ký đồ thu được của dung dịch
thử, diện tích của bất kỳ pic phụ nào ngoài
pic chính không được lớn hơn 0,5 lần
diện tích pic chính trong sắc ký đồ thu
được từ dung dịch đối chiếu
(0,5%); tổng diện tích của tất cả các pic
phụ không được lớn hơn diện tích
của pic chính trong sắc ký đồ thu được
từ dung dịch đối chiếu (1,0%). Bỏ qua
bất kỳ pic nào có diện tích nhỏ hơn 0,05 lần
diện tích pic chính trong sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu.
Không được quá 0,5%
(Phụ lục 9.6).
(0,500 g: áp suất giảm;
phosphor pentoxyd; 100 – 105 oC).
Hoà tan 0,100 g chế phẩm
trong ethanol 96% (TT) và pha loãng
thành 100,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 2,0 ml dung dịch trên
với ethanol 96% (TT) thành
100,0 ml. Đo độ hấp thụ của dung dịch
thu được (Phụ lục 4.1) ở bước sóng
cực đại 238,5 nm. Tính hàm lượng C24H31FO6
theo A(1%, 1 cm) lấy 357 là giá trị A(1%, 1 cm) ở
bước sóng 238,5 nm.
Trong lọ kín, tránh ánh sáng.
Loại thuốc
Corticosteroid.
Viên nén.